Vị trí, chức năng
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư (sau đây gọi
tắt là Sở) là cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng tham mưu, giúp
Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về quy hoạch, kế hoạch và đầu tư phát
triển, gồm: quy hoạch; kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; kế hoạch đầu tư công;
cơ chế, chính sách trong các lĩnh vực kinh tế, thu hút nguồn lực đầu tư, cơ cấu
lại kinh tế, triển khai mô hình kinh tế mới, phương thức kinh doanh mới, thực hiện điều phối
phát triển vùng, liên vùng; đầu tư trong nước, đầu tư nước ngoài ở tỉnh; quản lý nguồn hỗ trợ phát
triển chính thức (ODA), nguồn vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ và các nguồn
viện trợ không hoàn lại không thuộc hỗ trợ phát triển chính thức của các cơ
quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài; đấu thầu; đăng ký kinh doanh trong phạm vi của tỉnh; tổng hợp và thống nhất quản
lý các vấn đề về doanh nghiệp, kinh tế tập thể, hợp tác xã, kinh tế tư nhân, hộ
gia đình và tổ chức kinh tế khác; tổ chức cung ứng các dịch vụ công thuộc phạm
vi quản lý nhà nước của Sở theo quy định của pháp luật.
2. Sở có tư cách pháp nhân, có
con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và
công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, thanh
tra, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh
a) Dự thảo kế hoạch thực hiện quy
hoạch tỉnh; kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm và hàng năm của tỉnh, dự
kiến kế hoạch bố trí vốn đầu tư công 5 năm và hàng năm nguồn ngân sách Trung ương và ngân sách địa phương;
kế hoạch xúc tiến đầu tư, chương trình xúc tiến đầu tư hàng năm, danh mục dự án
thu hút đầu tư của tỉnh; các cân đối chủ yếu về kinh tế - xã hội của tỉnh, trong
đó có cân đối vốn đầu tư công; chương trình, kế hoạch thực hiện các mục tiêu
phát triển bền vững, tăng trưởng xanh của tỉnh; kế hoạch và tình hình thực hiện chương
trình các mục tiêu quốc gia; chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các
nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh
trong lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước được giao.
b) Dự thảo chương trình hành động thực
hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội theo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân
tỉnh và chịu trách nhiệm theo dõi, tổng hợp tình hình thực hiện kế hoạch tháng,
quý, 6 tháng, năm và 05 năm để báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh điều hành, phối hợp
việc thực hiện các cân đối chủ yếu về kinh tế - xã hội của tỉnh.
c) Dự thảo chương trình, kế hoạch
sắp xếp, đổi mới phát triển doanh nghiệp Nhà nước và doanh nghiệp có vốn góp
của Nhà nước do tỉnh quản lý; cơ chế quản lý đối với doanh nghiệp Nhà nước và
doanh nghiệp có vốn góp của Nhà nước; dự thảo chương trình, kế hoạch, đề án hỗ
trợ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp tư nhân (bao gồm chương
trình đổi mới sáng tạo, khởi nghiệp sáng tạo), phát triển hợp tác xã, hộ kinh doanh hàng
năm và 5 năm trên địa bàn tỉnh; dự thảo kế hoạch cải thiện chỉ số môi trường
đầu tư kinh doanh và nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh.
d) Dự thảo các quyết định chương trình, biện pháp tổ chức
thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư
thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy định của pháp luật, phân cấp của Bộ Kế
hoạch và Đầu tư;
đ) Dự thảo quyết định quy định cụ thể
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở; dự thảo quyết định
thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập của Sở theo quy định
của pháp luật.
e) Dự thảo văn bản chấp thuận chủ
trương đầu tư, chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư, chấp thuận nhà đầu tư,
chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời chấp thuận nhà đầu tư theo phân công của
Ủy ban nhân dân tỉnh đối với các dự án thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương
đầu tư, chấp thuận nhà đầu tư của Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định pháp luật
về đầu tư; dự thảo danh mục dự án đầu tư có sử dụng đất; dự thảo yêu cầu sơ bộ về năng lực,
kinh nghiệm; phương án tổ chức thực hiện lựa chọn nhà đầu tư căn cứ kết quả
đánh giá sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm đối với dự án đầu tư có sử dụng đất.
g) Dự thảo quyết
định việc phân cấp, ủy quyền nhiệm vụ quản lý nhà nước về lĩnh vực kế hoạch và
đầu tư cho các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân
cấp huyện.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh
a) Dự thảo quyết định quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các đơn vị sự nghiệp công
lập thuộc Sở theo quy định của pháp luật.
b) Dự thảo quyết định, chỉ thị và các
văn bản khác thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về
lĩnh vực quản lý nhà nước của Sở.
3. Giúp
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, thông tin, tuyên
truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về lĩnh vực kế hoạch và đầu tư; tổ chức thực
hiện các văn bản quy phạm pháp luật, các chính sách, quy hoạch; kế hoạch, chương trình, dự án,
đề án, thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở sau khi được cấp có thẩm quyền ban
hành hoặc phê duyệt.
4. Về quy
hoạch, kế hoạch
a) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành và tổ chức thực hiện văn
bản quy phạm pháp luật về quy hoạch tỉnh; kế hoạch, chính sách, giải pháp, bố
trí nguồn lực thực hiện và đánh giá thực hiện quy hoạch tỉnh; tổ chức lấy ý
kiến, tổ chức công bố quy hoạch tỉnh; cung cấp dữ liệu có liên quan thuộc phạm
vi quản lý của tỉnh để cập nhật vào
hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về quy hoạch; rà soát, đề xuất chủ
trương điều chỉnh quy hoạch tỉnh; báo cáo về hoạt động quy hoạch trên địa bản tỉnh
hàng năm; quản lý và điều hành một số lĩnh vực về thực hiện kế hoạch được Ủy
ban nhân dân tỉnh giao.
b) Xây dựng, đánh giá, quản lý, lưu
trữ, công bố, cung
cấp, khai thác và sử dụng thông tin, cơ sở dữ liệu về quy hoạch.
c) Chủ
trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện đề xuất nội
dung tích hợp vào quy hoạch tỉnh; giám sát quá trình triển khai thực hiện quy
hoạch, kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
5. Về đầu
tư phát triển, đầu tư theo phương thức đối tác công tư
a) Chủ trì,
phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng kế hoạch và dự kiến bố trí mức vốn
đầu tư công cho từng nhiệm vụ, chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn đầu tư
công do tỉnh quản lý.
b) Chủ
trì, phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng, tổ chức thực hiện, theo dõi,
giám sát việc thực hiện chính sách và quy định của pháp luật về đầu tư công, pháp luật về đầu tư
theo phương thức đối tác công tư, việc tuân thủ kế hoạch đầu tư công.
c) Chủ
trì, phối hợp với Sở Tài chính và các cơ quan có liên quan thực hiện giám sát,
đánh giá hiệu quả sử dụng vốn đầu tư công của các chương trình, dự án đầu tư
trên địa bàn.
d) Chủ
trì, phối hợp với các cơ quan tổng hợp, đánh giá, báo cáo tình hình thực hiện dự
án đầu tư theo phương thức đối tác công tư thuộc phạm vi quản lý của tỉnh.
đ) Làm đầu mối ứng
dụng và triển khai Hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về đầu tư công
trong hoạt động quản lý nhà nước về đầu tư công trên địa bàn
tỉnh.
e) Làm thường
trực Hội đồng thẩm định cấp cơ sở dự án đầu tư theo phương thức đối tác công
tư; đầu mối tiếp nhận, thẩm định các dự án đầu tư theo phương thức đối tác công
tư thuộc phạm vi quản lý của tỉnh trong trường hợp được Ủy ban nhân dân tỉnh giao và thực
hiện nhiệm vụ theo quy định của pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác
công tư.
g) Làm đầu
mối đăng tải thông tin dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư; thẩm định hồ sơ mời sơ tuyển, kết
quả sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, hồ sơ mời đàm phán, danh sách nhà
đầu tư đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật, kết quả lựa chọn nhà đầu tư trong trường
hợp các nội dung này được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
h) Chủ trì
tham mưu xử lý tình huống trong lựa chọn nhà đầu tư dự án đầu tư theo phương
thức đối tác công tư; chủ trì tổ chức kiểm tra, giám sát, theo dõi việc thực
hiện các quy định của pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác công tư đối
với các dự án trên địa bàn tỉnh; tham gia Hội đồng tư vấn giải quyết kiến nghị
cấp tỉnh theo
quy định của pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác công tư.
6. Về quản lý đầu tư trong nước
và đầu tư nước ngoài
a) Cấp,
điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư ngoài
khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghiệp cao, khu kinh tế và các trường
hợp khác theo quy định của pháp luật về đầu tư.
b) Làm đầu
mối tiếp nhận hồ sơ đề nghị chấp thuận, điều chỉnh chủ trương đầu tư, chấp thuận nhà đầu tư theo quy
định của pháp luật về đầu tư; làm đầu mối thực hiện nhiệm vụ về giám sát, đánh
giá đầu tư của tỉnh; hướng dẫn thực hiện giám sát, đánh giá đầu tư đối với các
cấp, đơn vị trực thuộc, các dự án được Ủy ban nhân dân tỉnh phân cấp hoặc ủy
quyền cho cấp dưới quyết định đầu tư.
c) Quản lý
hoạt động đầu tư trong nước và đầu tư nước ngoài vào địa bàn tỉnh theo quy định
của pháp luật; Giải quyết theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền giải
quyết khó khăn, vướng mắc của nhà đầu tư trên địa bàn tỉnh; làm đầu mối giúp Ủy ban nhân
dân tỉnh quản lý nhà nước về công tác xúc tiến đầu tư; tổ chức hoạt động xúc
tiến đầu tư theo kế hoạch đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt; hướng dẫn thủ
tục đầu tư theo thẩm quyền.
d) Thu
thập, lưu trữ, quản lý thông tin về đăng ký đầu tư; thực hiện việc chuẩn hoá dữ
liệu, cập nhật dữ liệu về đăng ký đầu tư vào cơ sở dữ liệu quốc gia về đầu tư;
hướng dẫn tổ chức kinh tế thực hiện dự án đầu tư sử dụng Hệ thống thông tin
quốc gia về đầu tư; báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Ủy ban nhân dân tỉnh về tình
hình tiếp nhận, cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, tình
hình hoạt động của các dự án đầu tư thuộc phạm vi quản lý; tổ chức, giám sát và
đánh giá thực hiện chế độ báo cáo đầu tư trên địa bàn tỉnh.
7. Về quản
lý vốn ODA, nguồn vồn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài và các nguồn
viện trợ không hoàn lại không thuộc hỗ trợ phát triển chính thức của các cơ
quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài
a) Làm đầu
mối giúp Ủy ban nhân dân tỉnh phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các bộ, ngành
và các cơ quan có liên quan xây dựng chiến lược, định hướng, kế hoạch vận động,
thu hút, điều phối quản lý nguồn vốn ODA, nguồn vốn vay ưu đãi của các nhà tài
trợ và các nguồn viện trợ không hoàn lại không thuộc hỗ trợ phát triển chính
thức của các cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài; hướng dẫn các sở, ban, ngành
xây dựng danh mục và nội dung các chương trình sử dụng nguồn vốn ODA, nguồn vốn
vay ưu đãi của các nhà tài trợ và các nguồn viện trợ không hoàn lại không thuộc
hỗ trợ phát triển chính thức của các cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài; tổng
hợp danh mục các chương trình dự án sử dụng nguồn vốn ODA, nguồn vốn vay ưu đãi
của các nhà tài trợ và các nguồn viện trợ không hoàn lại không thuộc hỗ trợ
phát triển chính thức
của các cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt
và báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
b) Giám
sát, đánh giá thực hiện các chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, nguồn vốn vay
ưu đãi của các nhà tài trợ và các nguồn viện trợ không hoàn lại không thuộc hỗ
trợ phát triển chính thức của các cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài; xử lý
theo thẩm quyền hoặc kiến nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý những vấn đề vướng mắc trong việc bố
trí vốn đối ứng, giải ngân thực hiện các dự án ODA, nguồn vốn vay ưu đãi của
các nhà tài trợ và các nguồn viện trợ không hoàn lại không thuộc hỗ trợ phát
triển chính thức của các cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài có liên quan đến
nhiều sở, ban, ngành, cấp huyện và cấp xã; định kỳ tổng hợp báo cáo về tình hình và hiệu quả
thu hút, sử dụng nguồn vốn ODA, nguồn vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ và các
nguồn viện trợ không hoàn lại không thuộc hỗ trợ phát triển chính thức của các
cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài.
c) Chủ trì
thẩm định các khoản viện trợ không hoàn lại không thuộc hỗ trợ phát triển chính
thức của các cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài thuộc thẩm quyền phê duyệt
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
8. Về quản
lý đấu thầu
a) Đối với
hoạt động lựa chọn nhà thầu: Thẩm định về kế hoạch lựa chọn nhà thầu đối với các
dự án do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định đầu tư; thẩm định hồ sơ mời
quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, danh sách nhà thầu
đáp ứng yêu cầu kỹ thuật đối với đấu thầu hai túi hồ sơ, kết quả đánh giá hồ sơ
quan tâm, kết quả đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển, kết quả lựa chọn nhà thầu đối với
các gói thầu thuộc dự án do Ủy ban nhân dân tỉnh là chủ đầu tư.
b) Đối với
hoạt động lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất: Đăng tải
danh mục dự án đầu tư có sử dụng đất; đánh giá sơ bộ năng lực, kinh nghiệm của
các nhà đầu tư nộp hồ sơ đăng ký thực hiện dự án; thẩm định kế hoạch lựa chọn
nhà đầu tư, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, danh sách nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu
về kỹ thuật, kết quả lựa chọn nhà đầu tư trong trường hợp các nội dung này được
Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
c) Chủ trì
tham mưu xử lý tình huống trong đấu thầu đối với gói thầu, dự án thuộc thẩm
quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh; chủ trì tổ chức kiểm tra, giám sát, theo dõi
việc thực hiện các quy định của pháp luật về đấu thầu đối với các dự án, dự
toán trên địa bàn tỉnh; chủ trì, tổng kết, đánh giá và tổng hợp báo cáo tình
hình thực hiện công tác đấu thầu trên địa bàn tỉnh; thành lập Hội đồng tư vấn
giải quyết kiến nghị cấp tỉnh, đại diện có thẩm quyền của Sở là Chủ tịch hội đồng tư
vấn và thực hiện các nhiệm vụ khác về đấu thầu được Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
9. Về doanh nghiệp, đăng ký kinh
doanh
a) Tổ chức
việc tiếp nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp; cấp hoặc từ chối cấp đăng ký doanh
nghiệp; hướng dẫn doanh nghiệp và người thành lập doanh nghiệp về hồ sơ, thủ
tục, trình tự đăng ký doanh nghiệp; tư vấn, hướng dẫn miễn phí hộ kinh doanh
đăng ký chuyển đổi thành doanh nghiệp.
b) Hướng
dẫn, đào tạo, tập huấn cho cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện về hồ sơ, trình
tự, thủ tục đăng ký hợp tác xã, hộ kinh doanh; kiểm tra, giám sát cơ quan đăng ký kinh
doanh cấp huyện trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn về đăng ký hợp tác xã,
hộ kinh doanh.
c) Phối
hợp xây dựng, quản lý, vận hành Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh
nghiệp trong phạm vi của tỉnh; thu thập, lưu trữ, rà soát và quản lý thông tin về đăng ký
doanh nghiệp; thực hiện việc chuẩn hóa dữ liệu, cập nhật dữ liệu đăng ký doanh
nghiệp trên địa bàn tỉnh vào cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
d) Đầu mối
theo dõi, tổng hợp tình hình doanh nghiệp; trực tiếp hoặc đề nghị cơ quan nhà
nước có thẩm quyền kiểm tra, giám sát doanh nghệp theo nội dung trong hồ sơ
đăng ký doanh nghiệp; xử lý các vi phạm về đăng ký doanh nghiệp; phối hợp với
các sở, ngành kiểm tra, theo dõi, giám sát, tổng hợp tình hình và xử lý theo
thẩm quyền các vi phạm sau đăng ký thành lập của các doanh nghiệp trên địa bàn
tỉnh.
e) Cung
cấp thông tin về đăng ký doanh nghiệp lưu trữ tại cơ sở dữ liệu quốc gia về
đăng ký doanh nghiệp trong phạm vi của tỉnh quản lý cho các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp
luật và theo quy định về phòng chống rửa tiền, tài trợ khủng bố.
g) Đầu mối theo dõi, tổng hợp tình hình
sắp xếp, đổi mới, phát triển doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp có vốn góp của
nhà nước và tình hình phát triển các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế
khác; chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành liên quan tham mưu cho Ủy ban nhân
dân tỉnh về việc thành lập, sắp xếp lại, chuyển đổi sở hữu của doanh nghiệp nhà
nước; đầu mối xây dựng nội dung, đề án, chương trình, kế hoạch hỗ trợ doanh
nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn; đầu mối tổ chức triển khai, theo dõi, tổng hợp
tình hình triển khai các hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn.
10. Về kinh tế tập thể và kinh tế
tư nhân
a) Chủ trì
tổng hợp, đề xuất và tổ chức thực hiện chiến lược, chương trình, kế hoạch, đề
án phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã, hộ kinh doanh, kinh tế tư nhân; xây
dựng và tổ chức thực hiện cơ chế, chính sách hỗ trợ, ưu đãi đối với kinh tế tập
thể, hợp tác xã; hướng dẫn, theo dõi, tổng hợp và đánh giá tình hình thực hiện
các chương trình, kế hoạch, cơ chế, chính sách phát triển kinh tế tập thể, hợp
tác xã, hộ kinh doanh, kinh tế tư nhân và hoạt động của các tổ chức kinh tế tập
thể, hợp tác xã, hộ kinh doanh và kinh tế tư nhân trên địa bàn tỉnh; xây dựng,
tổng kết và nhân rộng mô hình kinh tế tập thể, hợp tác xã hoạt động hiệu quả,
liên kết sản xuất, tiêu thụ sản phẩm; tổ chức thực hiện việc đăng ký liên hiệp
hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân theo thẩm quyền.
b) Chủ
trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan giải quyết các vướng mắc về cơ chế,
chính sách phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã, hộ kinh doanh và kinh tế tư
nhân có tính chất liên ngành.
c) Đầu mối
phối hợp với các tổ chức, cá nhân trong nước và quốc tế nghiên cứu, tổng kết
kinh nghiệm, xây dựng các chương trình, dự án trợ giúp, thu hút vốn và các
nguồn lực phục vụ phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã, hộ kinh doanh, kinh
tế tư nhân trên địa bàn tỉnh.
d) Định kỳ
lập báo cáo theo hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư gửi Ủy ban nhân dân tỉnh,
Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các Bộ, cơ quan ngang Bộ có liên quan về tình hình phát triển
kinh tế tập thể, hợp tác xã, hộ kinh doanh, kinh tế tư nhân trên địa bàn tỉnh.
11. Thực
hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực quy hoạch, kế hoạch và đầu tư theo quy định
của pháp luật và sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
12. Hướng
dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về lĩnh vực quy hoạch, kế hoạch và đầu tư thuộc phạm
vi quản lý của ngành kế hoạch và đầu tư đối với Phòng Tài chính - Kế hoạch
thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.
13. Tổ
chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật; xây dựng hệ thống thông
tin, lưu trữ, thực hiện chuyển đổi số phục vụ công tác quản lý nhà nước và
chuyên môn nghiệp vụ về lĩnh vực được giao.
14. Thanh
tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật; xử lý
theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm pháp
luật trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở; phòng, chống
tham nhũng, thực hành tiết kiệm và chống lãng phí; tham mưu, giúp Ủy ban nhân
dân tỉnh khen thưởng cơ quan, tổ chức, cá nhân có thành tích trong hoạt động
của ngành theo quy định của pháp luật.
15. Quy định cụ thể chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và mối quan hệ công tác của Văn phòng, phòng chuyên môn, nghiệp vụ
thuộc Sở, phù hợp với
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở theo hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và
theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
16. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế công chức, cơ cấu ngạch công
chức, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng
người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập; thực hiện chế độ tiền lương
và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với
cán bộ, công chức, viên chức và người lao động thuộc phạm vi quản lý của Sở
theo quy định của pháp luật và theo sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân
dân tỉnh.
17. Quản lý và chịu trách nhiệm về
tài chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật và theo phân công của
Ủy ban nhân dân tỉnh.
18. Thực hiện công tác thông tin,
báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ trong các lĩnh vực
công tác được giao với Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
19. Thực hiện những nhiệm vụ khác
theo quy định của pháp luật hoặc do Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ủy ban nhân dân
tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phân công, phân cấp theo quy định của pháp
luật.